Các bạn chắc đều biết tiếng Nhật sử dụng ba loại chữ là Kanji, Hiragana và Katakana. Và chắc cũng ít nhất một lần thắc mắc không hiểu tại sao chữ trong tiếng Nhật lại nhiều loại như vậy? Sao không dùng chữ romaji (chữ la tinh) như tiếng Việt cho tiện?
Hôm nay Shizen sẽ nói về vai trò của 3 loại chữ Kanji, Hiragana, Katakana trong tiếng Nhật để các bạn hiểu tại sao người Nhật lại dùng tận 3 loại chữ nha!
Xem thêm “Bảng chữ cái tiếng Nhật và những điều cần biết” TẠI ĐÂY nhé các bạn!!!

Chữ viết có chức năng gì?
Trước khi tìm hiểu tại sao chữ trong tiếng Nhật có tận 3 loại, thì hãy cùng Shizen hiểu về chức năng của chữ viết đã nha. Chức năng chính của chữ viết không phải là ghi lại cách phát âm, mà chức năng chính là đọc. Đọc chữ kanji (hay chữ Hán) sẽ nắm được ý nghĩa nhanh hơn so với đọc chữ la tinh.
Các ngôn ngữ dùng tiếng la tinh thường không thể hiện cách phát âm. Nếu muốn biết cách đọc một từ tiếng Anh hoặc tiếng Pháp thì bạn phải tra từ điển. Vào thế kỷ 18, đã có một chiến dịch cải cách tiếng Anh và tiếng Pháp. Người ta muốn sửa viết đúng với cách phát âm, nhưng đều thất bại. Tương tự như tiếng Trung Quốc, người ta đã cố gắng loại bỏ các chữ tượng hình. Chữ được thay thế là các ký tự Latinh, nhưng hầu hết người đọc không hiểu hoặc hiểu rất chậm.
Tiếng Việt là ngoại lệ vì phát âm tiếng Việt phong phú hơn nên ít gây hiểu lầm khi đọc. Tuy nhiên nếu biết mặt chữ Hán thì các bạn có thể thấy tiếng Việt cũng là chữ gốc hán. Ví dụ như chữ “cắt” được lấy từ chữ “cát”. Chữ “thêm” là từ chữ “thiêm” (thêm vào) mà ra.
Xem thêm “Từ vựng các tỉnh Việt Nam bằng tiếng Nhật” TẠI ĐÂY nhé các bạn!!!
Kanji và Hiragana trong tiếng Nhật
Ban đầu tiếng Nhật dùng chữ kanji để viết nhưng chữ kanji bộc lộ một số hạn chế. Vì tiếng Nhật là ngôn ngữ chắp vá phải ghép vài âm tiết mới thành một từ. Từ này khi chia quá khứ, hiện tại, tương lai thì lại khác nhau. Do đó họ phải thêm vào chữ Hiragana để tiện việc chia như vậy.
Ví dụ với từ “ăn” ta có các từ sau:
- 食べる:Ăn
- 食べた:Đã ăn
- 食べて:Hãy ăn
- 食べている:Đang ăn
- 食べられる:Bị ăn
- 食べさせる:Bắt ăn / Cho ăn
- 食べさせられる:Bị bắt ăn
Như vậy chữ kanji để ghi ý nghĩa và chữ Hiragana để thực hiện chức năng ngữ pháp. Bằng cách sử dụng kết hợp như trên tiếng Nhật vừa đơn giản dễ hiểu, mà vẫn đầy đủ chức năng ngôn ngữ của nó.
Cách Hiragana được tạo ra trong tiếng Nhật
Tên gọi Hiragana (平仮名) gồm có “hira” (bình) và “gana” (giả danh, nghĩa là “tên mượn tạm”). Hiragana có nghĩa là chữ mượn tạm bằng cách làm đơn giản hóa.

Người Nhật tạo ra chữ Hiragana bằng cách lấy chữ kanji rồi đơn giản hóa nó đi sao cho dễ viết. Nhưng chữ Kanji này phải có âm (kun’yomi hay on’yomi) bắt đầu bằng âm mà họ muốn tạo.
Ví dụ để tạo chữ “to” thì họ dùng chữ 止る (“tomaru”) và đơn giản hóa thành: 止(とまる) → と
Các ví dụ khác:
- 世(せ) → せ
- 天(てん)→ て
- 利(り)→ り
- 安(あん)→ あ
- 由(ゆ)→ ゆ
- 太(た)→ た
- 也(や)→ や
Cách Katakana được tạo ra trong tiếng Nhật
Chữ Katakana (片仮名, kata (“phiến”, một phần) + tên tạm) là chữ được tạo ra bằng cách lấy một phần (kata) của chữ kanji để làm “chữ viết tạm Katakana”.

Chữ Katakana dùng để phiên âm tiếng nước ngoài (những chữ không có chữ kanji tương ứng) để khi đọc sẽ dễ hiểu hơn.
Ví dụ:
- ベトナム:Việt Nam
- オーストラリア:Australia
- コミュニケーション:Communication
- インターネット:Internet
- チョコレート:Chocolate (sô cô la)
Tại sao tiếng Nhật dùng 3 loại chữ: Kanji, Hiragana, Katakana?
Sao không sử dụng mỗi chữ Hiragana để đỡ phải học chữ kanji?
Đây là câu hỏi mà gần như những ai mới bắt đầu tìm hiểu về tiếng Nhật đều có chung thắc mắc. Và thật ra câu trả lời cũng khá đơn giản, bởi vì 3 lý do sau:
(1) Dùng chữ kanji giúp việc đọc hiểu trở nên cực kỳ dễ dàng.
(2) Chữ Hiragana không sẽ khó đọc vì không biết từ bắt đầu và kết thúc ở đâu.
(3) Chữ kanji không hề khó học như bạn nghĩ.
Để dễ hình dung thì Shizen có 1 ví dụ như sau. Một ngày bạn ước tiếng Nhật sẽ chỉ còn mỗi Hiragana và bạn có 2 câu sau:
Lúc này bạn mới nhận ra Kanji biến mất không vui như bạn tưởng. Dù đã đọc được hết 2 câu trên nhưng bạn lại không phân biệt nổi từ nào với từ nào. Để dịch được câu trên chắc sẽ khiến bạn mất khá nhiều thời gian đấy. Nhưng nếu sử dụng kanji thì mọi việc trở nên đơn giản hơn rất nhiều! Bởi vì có kanji thì câu trên sẽ thành:
母は花を買った。
Xem thêm “Kho từ vựng Katakana N5” TẠI ĐÂY nhé các bạn!!!
Nhưng trong lúc nói không dùng kanji vẫn hiểu nhau mà?
Chức năng chính của chữ viết là để đọc, không phải là ghi lại cách phát âm. Nhưng khi ta nói chuyện với nhau thì ta dùng phát âm để giao tiếp. Và trong quá trình nói ta có nhịp điệu và có sự ngắt âm phù hợp trong từng câu. Điều đó giúp người nghe có thể phân biệt rõ ràng các từ với nhau.
Ngoài ra nhịp điệu trong ngôn ngữ nói là thứ quan trọng giúp truyền đạt điều muốn nói. Ví dụ câu trên khi nói có thể ngắt như sau:

Hẳn các bạn cũng để ý hai bảng chữ cái Hiragana và Katakana đều phát âm giống hệt nhau. Vậy tại sao không dùng mỗi Hiragana thôi mà phải dùng cả Katakana?
Như ta thường biết thì chữ Hiragana (chữ mềm) là chữ thuần Nhật. Katakana (chữ cứng) dùng để phiên âm tiếng nước ngoài. Vậy câu hỏi ở đây là tại sao không dùng Hiragana phiên âm tiếng nước ngoài luôn?
Để trả lời được câu hỏi này thì các bạn phải nhớ lại, đây là tiếng Nhật. Và đây là ngôn ngữ khác rất nhiều với tiếng các nước khác. Nếu viết bằng Hiragana thì người đọc sẽ hiểu đó là tiếng Nhật và cố suy diễn ra tiếng Nhật để hiểu câu đó.
Ví dụ nếu viết là: おおすとらりあ、こみゅにけえしょん、いんたなしょなる. Khi người Nhật đọc họ sẽ hiểu đây là tiếng Nhật và cố gắng suy nghĩ xem đó là từ gì trong tiếng Nhật.
Nhưng nếu ghi bằng Katakana オーストラリア、コミュニケーション、インターナショナル thì họ sẽ hiểu đó là từ mượn từ tiếng nước ngoài.
Xem thêm “Full bộ từ vựng Katakana N4” TẠI ĐÂY nhé các bạn!!!
Ngoài để phiên âm tên riêng (tên địa danh, tên người) hay dùng phiên âm các thuật ngữ tiếng nước ngoài. Thì Katakana còn dùng để:
(1) Nhấn mạnh
Chữ Katakana cũng như chữ viết hoa trong tiếng Việt, dùng để nhấn mạnh ý muốn nói.
Ví dụ:
Anh ta là KẺ LỪA ĐẢO.
彼はサギシです。(彼は詐欺師です。)
(2) Tên động vật:
Nhiều tên động vật không thể dùng chữ hán tự (kanji) hay phải dùng chữ kanji quá phức tạp nên tiếng Nhật thường dùng chữ Katakana khi viết tên động vật.
Ví dụ:
Khỉ: サル(猿)
Vịt: カモ(鴨)
Vẹt: オウム(鸚鵡, anh vũ)
(3) Tên thực vật:
Cũng như động vật, người Nhật cũng thường dùng Katakana để thể hiện tên thực vật.
Ví dụ:
Sắn: キャッサバ (cassava)
Điều: カシューナッツ (cashew nuts)
Mía: サトウキビ (砂糖黍)
Cao su: ゴムの木
Oải hương: ラベンダー
Bồ công anh: タンポポ(蒲公英, bồ công anh)
Bách hợp: ユリ(百合, bách hợp)
Cà chua: トマト
Khoai tây: ポテト
Sen: ハス(蓮)
Cà tím: ナス(茄子)
Các bạn học tốt cả 3 loại chữ Kanji, Hiragana, Katakana nhé!
Các bạn có thể xem thêm:
NHẬT NGỮ SHIZEN – KẾT SỨC MẠNH NỐI THÀNH CÔNG
Địa chỉ: 1S Dân Chủ, phường Bình Thọ, Thủ Đức, TPHCM
Hotline/Zalo:0938 250 480
FaceBook: Nhật Ngữ Shizen